Nguyễn Hoàng Ngọc, Đinh Thị Hải Hà, Bệnh viện Trung ương quân đội 108
Nguyễn Văn Thông và cộng sự
Tóm tắt
Qua kết quả nghiên cứu tác dụng của sản phẩm Nattospes trên 34 bệnh nhân sau đột quỵ nhồi máu não giai đoạn cấp tại cộng đồng so với 30 bệnh nhân dùng aspirin tương ứng ở nhóm chứng các tác giả nhận thấy dùng Nattospes cải thiện được tình trạng chức năng sau đột qụy trên các phương diện theo đánh giá bởi các thang điểm NIH-NIHS, thang điểm Barthel, thang điểm MMSE tương tự với aspirin. Không có sự thay đổi các chỉ tiêu sinh hoá máu. Không có tác dụng phụ.
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.1 Nguyên vật liệu
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nattospes dạng viên đóng vỉ, do công ty dược phẩm Á- Âu phân phối.
- Thuốc aspirin 100mg, số đăng ký: VNB-0825-03
1.2. Đối tượng nghiên cứu
- 64 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp tính hoặc bán cấp theo tiêu chuẩn của Graeme I. hankay (Australia, 2002):
+ Khởi phát đột ngột của các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khu trú kéo dài trên 24 giờ.
+ Có hình ảnh tổn thương giảm tỷ trọng trong nhu mô não trên phim CT- Scan. MRI tương ứng với vị tổn thương.
64 bệnh nhân nghiên cứu có đủ tiêu chuẩn trên được điều trị tại Trung tâm đột quỵ não bệnh viên TƯQĐ108 đã ổn định các chức năng sống (sau 15-20 ngày điều trị), bệnh nhân được cho ra viện về nhà hoặc các cơ sở phục hồi chức năng sau đột quỵ để tập luyện phục hồi chức năng và điều trị dự phòng tái phát từ (11/2007-5/2008).
- Điều trị phục hồi chức năng góp phần tái hoà nhập xã hội:
+ Áp dụng các bài tập vận động, ngôn ngữ thông thường (chủ động và thụ động) cũng như các biện pháp nuôi dưỡng tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của người bệnh và gia đình họ.
+ Điều chỉnh huyết áp nếu HA tâm thu >140mmHg.
- 64 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm nghiên cứu:
Nhóm 1: 34 bệnh nhân, dùng thuốc Nattospes (Công ty Dược phẩm Á - Âu), 2 viên/ngày điều trị trong thời gian 3 tháng (những bệnh nhân có bệnh lý dạ dày không dùng được Aspirin).
Nhóm II: 30 bệnh nhân được điều trị Aspirin 300mg/24h, thời gian điều trị như trên.
1.3. Phương pháp đánh giá kết quả
Các bệnh nhân nghiên cứu: Được đánh giá toàn diện khi ra viện, sau 3 tháng, theo các chỉ tiêu sau:
- Mức độ đột quỵ theo Thang điểm đột quỵ của Viện Sức Khoẻ - Thần Kinh - Đột quỵ Hoa Kỳ (NIH-NINDS). Mức độ tái hội nhập xã hội theo thang điểm
Barthel trước và theo đợt điều trị;
Mức độ khiếm khuyết nhận thức theo MMSE.
- Tỷ lệ tái phát đột quỵ sau 3 tháng.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Tỷ lệ tử vong sau khi ra viện 3 tháng.
Cụ thể:
+ Mức độ đột quỵ theo Thang điểm đột quỵ của Viện Sức Khoẻ - Thần Kinh - Đột quỵ Hoa Kỳ (NIH - NINDS) được đánh giá theo 3 mức độ:
. Tốt: Tổng số điểm đánh giá 1 điểm
. Khá: Tổng số điểm đánh giá 2 -7 điểm
. Kém: Tổng số điểm đánh giá >7 - 30 điểm
+ Mức độ tái hội nhập xã hội theo thang điểm Barthel (Barthel index).
. Tốt: Tổng số điểm đánh giá 75 điểm
. Khá: Tổng số điểm đánh giá 60 -74 điểm
. Kém: Tổng số điểm đánh giá < 60 điểm
+ Mức độ khiếm khuyết nhận thức theo Thang điểm tâm thần tối thiểu (MMSE).
. Tốt: Tổng số điểm đánh giá 24 điểm
. Khá: Tổng số điểm đánh giá 20-
. Kém: Tổng số điểm đánh giá < 20 điểm
- Các xét nghiệm bổ trợ chẩn đoán theo dõi và đánh giá kết quả điều trị sau 3 tháng.
+ Máu thường quy (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu)
+ Sinh hoá (Lipid máu, chức năng gan - thận, glucose máu .....)
- Các tác dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị như: Rối loạn tiêu hoá, ban dị ứng, chảy máu tiêu hoá...
1.4. Phương pháp thống kê
- Kết quả thu được xử lý theo phương pháp thống kê (tỷ lệ phần trăm, số trung bình, độ lệch chuẩn ( ), sai số của sô trung bình (m).
- So sánh sự khác biệt bằng T test với hệ số P.
Hoàng Lan